Nhật Bản là một trong tứ đại “cường quốc thương mại” trên thế giới sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Đức. Trong thương mại (xuất nhập khẩu), các mặt hàng được giao dịch sẽ thay đổi tùy thuộc vào xu hướng kinh tế trong và ngoài nước, cùng với sự thay đổi cơ cấu trong ngành tại Nhật. Vốn là đất nước khan hiếm tài nguyên, tuy nhiên quốc gia này đã có bước tăng trưởng kinh tế vượt bậc nhờ vào sự chuyên sâu trong công nghiệp sản xuất – chế tạo và thương mại. Trong đó, Nhật chủ yếu nhập khẩu hầu hết các nguồn nhiên liệu như dầu thô và nguyên liệu công nghiệp từ nước ngoài, sau đó chế tạo và xuất khẩu. Tuy nhiên, cơ cấu thương mại của Nhật Bản đã trải qua nhiều thay đổi cho đến ngày nay.
Chúng ta đang bước vào một kỷ nguyên cạnh tranh mới, chẳng hạn như sự trỗi dậy của các đế chế mới nổi như Trung Quốc, và việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nước càng trở nên phổ biến hơn. Và hiện nay, do ảnh hưởng của sự lây lan của Covid-19, cấu trúc công nghiệp và thương mại của Nhật Bản đang đứng trước một bước ngoặt lớn. Giữa những thay đổi như vậy trong cơ cấu công nghiệp và thương mại, các mặt hàng và đối tác thương mại của Nhật Bản đã thay đổi như thế nào, hãy cùng Japanbiz tìm hiểu rõ hơn trong bài viết này nhé!
Mục lục
Những thay đổi trong thương mại Nhật Bản (xuất nhập khẩu)
Tổng giá trị thương mại (tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu) của Nhật Bản năm 2020 đã tăng trưởng khoảng 1,8 lần so với 30 năm trước đây (1990) và khoảng 2,2 lần so với 40 năm trước (1980). Tuy nhiên, thương mại có thể tăng trưởng hoặc suy giảm với biên độ lớn do ảnh hưởng của các xu hướng kinh tế trong và ngoài nước.
Thương mại bị ảnh hưởng bởi xu hướng kinh tế trong nước và quốc tế
Vào năm 2020, tổng thương mại của Nhật Bản (tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu) vào khoảng 136 nghìn tỷ yên. Số tiền này vượt quá dự toán ngân sách quốc gia của Nhật Bản ( dự toán cho năm tài chính 2020 là khoảng 102,7 nghìn tỷ yên).
Dựa vào Hình 1 ở trên, chúng ta có thể nhìn ra một số biến đổi trong kim ngạch thương mại.
(1) 1980-1985: Thời kỳ xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao có giá trị gia tăng cao như ô tô và điện tử tăng lên, nền kinh tế trong nước phát triển vượt bậc và nhập khẩu cũng tăng.
(2) 1986-1987: Khi giá trị của đồng Yên tăng trên toàn thế giới, giá bán các sản phẩm xuất khẩu bằng ngoại tệ tăng, ngành xuất khẩu trở nên ì ạch, và nền kinh tế trong nước suy giảm, cùng với đó là lượng nguyên liệu công nghiệp sử dụng giảm, và xuất nhập khẩu cũng giảm.
(3) 1988-1990: Thời kỳ xuất khẩu và nhập khẩu tăng do nền kinh tế bùng nổ trong thời kinh tế bong bóng, trong đó giá đất và bất động sản tiếp tục tăng bất thường.
(4) 1991-1992: Thời kỳ xuất khẩu và nhập khẩu giảm do suy thoái, nền kinh tế bong bóng sụp đổ, giá đất và bất động sản giảm mạnh.
(5) Năm 1993: Thời kỳ mà xuất khẩu và nhập khẩu đều chậm chạp do suy thoái kinh tế toàn cầu ở Hoa Kỳ, EU, Nga và các nước khác.
(6) 1994-1996: Giai đoạn nhập khẩu tăng do ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái (79,75 yên = 1 đô la năm 1995).
(7) 1997-1999: Thời kỳ khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 1997, xuất khẩu sang Đông Á giảm, nhưng xuất khẩu sang Châu Âu và Hoa Kỳ lại tăng, nhập khẩu giảm do suy thoái trong nước.
(8) 2000-2001: Thời kỳ xuất khẩu giảm do bong bóng Công nghệ thông tin toàn cầu sụp đổ, trong khi nhập khẩu tăng do chuyển xưởng sản xuất ra nước ngoài.
(9) 2002-2007: Giai đoạn xuất khẩu tăng đáng kể do đồng yên giảm giá, nền kinh tế trong nước được cải thiện đáng kể và nhập khẩu cũng tăng đáng kể (nền kinh tế Izanami).
(10) 2008-2010: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Hoa Kỳ năm 2009, cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, được cho là 100 năm mới có một lần khiến xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm, và năm 2010, nền kinh tế đã có dấu hiệu hồi phục. Đó là thời điểm mà cả xuất khẩu và nhập khẩu đều phục hồi.
(11) 2011-2012: Ảnh hưởng của trận động đất ở Miền Đông Nhật Bản, suy thoái kinh tế do vấn đề nợ chính phủ của các nước EU, hoạt động sản xuất chậm chạp do lũ lụt ở Thái Lan và quan hệ Nhật – Trung xấu đi do vấn đề quần đảo Senkaku. Thời điểm này xuất khẩu lại sụt giảm. Mặt khác, nhập khẩu LNG (khí đốt tự nhiên hóa lỏng) để sản xuất nhiệt điện và dầu thô – thay thế cho việc phát điện hạt nhân đã tạm ngừng phát triển sau trận Đại động đất, đã tăng lên đáng kể.
(12) 2014-2016: Mặc dù nền kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng vừa phải, tuy nhiên nền kinh tế toàn cầu đi ngang do ảnh hưởng của sự suy thoái ở Trung Quốc và sự trì trệ của các nước mới nổi, khiến tình hình xuất khẩu bị kéo chậm lại. Mặt khác, thời kỳ này lượng nhập khẩu giảm đáng kể chủ yếu do giá các nguồn tài nguyên như dầu thô giảm.
(13) Năm 2017-2018: Xuất khẩu tăng trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng, và nhập khẩu cũng tăng do giá tài nguyên tăng (tổng thương mại năm 2018 đạt mức cao kỷ lục 164 nghìn tỷ yên).
(14) 2019: Thời điểm mà thương mại toàn cầu thu hẹp do xung đột thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc ngày càng gia tăng, đồng thời xuất khẩu và nhập khẩu cũng giảm.
(15) Từ năm 2020: Xuất khẩu và nhập khẩu giảm do thương mại toàn cầu giảm bởi sự lây lan của dịch bệnh coronavirus (xuất khẩu năm 2020 giảm 11% so với năm trước xuống 68,4 nghìn tỷ yên, và nhập khẩu giảm 14% so với năm trước xuống 67,8 nghìn tỷ yên).
Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Nhật Bản là ô tô, các bộ phận điện tử như chất bán dẫn, phụ tùng ô tô, thép và thiết bị sản xuất chất bán dẫn.
Các mặt hàng Nhật Bản nhập khẩu chính là nguyên liệu và dầu thô, LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng), dược phẩm, thiết bị thông tin liên lạc, quần áo, phụ kiện, thực phẩm.
Cơ cấu tỷ lệ và giá trị phân theo từng loại nhóm mặt hàng
Thực phẩm
Giá trị xuất khẩu: 790,2 tỷ yên, chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu
Chủ yếu là cá và động vật có vỏ (Hải sản: cá, động vật có vỏ, v.v.) / Các loại thực phẩm chế biến sẵn khác, v.v.
Giá trị nhập khẩu: 6.678,2 tỷ yên, chiếm 9,8% tổng kim ngạch nhập khẩu
Chủ yếu là cá và động vật có vỏ (Hải sản: cá, động vật có vỏ, v.v.) / Thịt / Ngũ cốc / Rau / Trái cây, v.v.
Nguyên liệu thô
Giá trị xuất khẩu: 1,2 nghìn tỷ yên, chiếm 1,5% tổng kim ngạch xuất khẩu
Chủ yếu gồm: Thép phế liệu / cao su tổng hợp / bột giấy và giấy đã qua sử dụng, v.v.
Giá trị nhập khẩu: 4,595.3 tỷ yên, chiếm 6,8% tổng kim ngạch nhập khẩu
Chủ yếu là : Quặng kim loại màu / quặng sắt / gỗ / đậu tương, v.v.
Nhiên liệu khoáng
Giá trị xuất khẩu: 722,8 tỷ yên, chiếm 1,1% tổng kim ngạch xuất khẩu
Các sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm khác
Giá trị nhập khẩu: 11.254,9 tỷ yên, chiếm 16,6% tổng kim ngạch nhập khẩu
Dầu thô và dầu thô / LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng) / sản phẩm dầu mỏ / than đá, v.v.
Hóa chất
Giá trị xuất khẩu: 8.533,6 tỷ yên, chiếm 12,5% tổng kim ngạch xuất khẩu
Nhựa / hợp chất hữu cơ / dược phẩm, v.v.
Giá trị nhập khẩu 7.793,9 tỷ yên, chiếm 11,5% tổng kim ngạch nhập khẩu
Dược phẩm / hợp chất hữu cơ, v.v.
Sản phẩm bằng nguyên liệu thô
Giá trị xuất khẩu: 7.505,1 tỷ yên, chiếm 11,0% tổng kim ngạch xuất khẩu
Thép / Kim loại màu / Sản phẩm kim loại / Sản phẩm khoáng phi kim loại / Sản phẩm cao su, v.v.
Giá trị nhập khẩu: 6.561,4 tỷ yên, chiếm 9,7% tổng kim ngạch nhập khẩu
Kim loại màu / chỉ dệt / sản phẩm sợi / sản phẩm kim loại / thép, v.v.
Máy móc phổ thông
Giá trị xuất khẩu: 13.140,1 tỷ yên, chiếm 19,2% tổng kim ngạch xuất khẩu
Thiết bị sản xuất bán dẫn / động cơ / máy bơm / máy ly tâm / máy xây dựng / khai thác mỏ / bộ phận của máy tính, v.v.
Giá trị nhập khẩu: 7,35 nghìn tỷ yên, 10,4% tổng kim ngạch nhập khẩu
Máy tính (bao gồm cả thiết bị ngoại vi) / động cơ chính, v.v.
Thiết bị điện
Giá trị xuất khẩu: 12.819,9 tỷ yên, 18,7% tổng kim ngạch xuất khẩu
Các thành phần điện tử như chất bán dẫn / Thiết bị như mạch điện / Thiết bị đo điện / Thiết bị điện nặng, v.v.
Giá trị nhập khẩu: 11.349,7 tỷ yên, chiếm 16,7% tổng kim ngạch nhập khẩu
Thiết bị truyền thông / Bộ phận điện tử như chất bán dẫn / Thiết bị video Onkyo (bao gồm cả các bộ phận) / Cách điện (Zetsuen) Dây điện / cáp cách điện, v.v.
Thiết bị liên quan đến vận chuyển
Giá trị xuất khẩu: 14.456,2 tỷ yên, chiếm 21,1% tổng kim ngạch xuất khẩu
Ô tô (xe khách, xe buýt, xe tải) / phụ tùng ô tô / tàu thủy (senpaku), v.v.
Giá trị nhập khẩu: 2,599,0 tỷ Yên, 3,8% tổng kim ngạch nhập khẩu
Ô tô / Các bộ phận của ô tô / Máy bay, v.v.
Khác
Giá trị xuất khẩu: 9.412,7 tỷ yên, chiếm 13,8% tổng kim ngạch xuất khẩu
Quang học khoa học / vật liệu cho nhiếp ảnh / phim, v.v.
Giá trị nhập khẩu: 9,997 tỷ yên, chiếm 14,7% tổng kim ngạch nhập khẩu
Quần áo / phụ kiện / quang học khoa học / đồ nội thất / túi xách, v.v.
Top 10 quốc gia là đối tác xuất/nhập khẩu lớn của Nhật Bản
Nhật Bản đã phát triển kinh tế theo hướng “nhập khẩu các nguồn nhiên liệu cần thiết từ nước ngoài và xuất khẩu các sản phẩm chế tạo bằng công nghệ cao ra nước ngoài”.
Dưới đây, các bạn có thể tham khảo top các đối tác xuất nhập khẩu lớn của Nhật trong vòng 30 năm qua.
Đối tác nhập khẩu từ Nhật Bản
Có thể thấy, từ năm 2020, Việt Nam đã lọt top 10 các quốc gia nhập khẩu nhiều nhất từ Nhật Bản (vị trí thứ 9).
Đối tác xuất khẩu sang Nhật Bản
Có thể thấy, từ năm 2020, Việt Nam đã lọt top 10 các quốc gia xuất khẩu nhiều nhất sang Nhật Bản (vị trí thứ 7). Vậy Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu sản phẩm gì từ Việt Nam, và những yếu tố nào giúp cho Việt Nam triển khai phát triển hoạt động xuất khẩu sang xứ sở Mặt trời mọc này? Japanbiz xin chia sẻ tới các bạn một cách cụ thể hơn trong bài viết kỳ tới.
Hiện tại, ONE-VALUE đã và đang hỗ trợ tìm kiếm đối tác Nhật Bản phù hợp với nhu cầu xuất nhập khẩu hay liên doanh cho doanh nghiệp Việt Nam. Hãy liên hệ chúng tôi qua: https://japanbiz.vn/lien-he/
Ý kiến